Ngành Kinh Doanh Dịch Vụ Ăn Uống
Cơ sở hay doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống thì cần phải biết rõ mã ngành, mô tả chi tiết cụ thể của nhóm ngành dịch vụ ăn uống để khi đăng ký thông tin cho chính xác. Sau đây là nội dung Cập nhất mã ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống được mã hoá theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam.
Một số lưu ý khi kinh doanh dịch vụ ăn uống
Trước khi kinh doanh, cơ sở, doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; hay thường gọi là giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mã 563 – 5630: Dịch vụ phục vụ đồ uống
Nhóm này gồm: Hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ của các quán bar, quán karaoke, quán rượu; quán giải khát có khiêu vũ (trong đó cung cấp dịch vụ đồ uống là chủ yếu); hàng bia, quán bia; quán cafe, nước hoa quả, giải khát; dịch vụ đồ uống khác như: nước mía, nước sinh tố, quán chè, xe bán rong đồ uống…
– Bán lại đồ uống đã đóng chai, đóng lon, đóng thùng được phân vào các nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), 47230 (Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh), 47813 (Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ), 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);
– Hoạt động của các vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ không phục vụ đồ uống được phân vào nhóm 93290 (Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu).
Loại trừ: Hoạt động cung cấp dịch vụ ăn và uống rượu, bia nhưng trong đó đồ ăn là chủ yếu được phân vào nhóm 56101 (Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống (trừ cửa hàng ăn uống thuộc chuỗi cửa hàng ăn nhanh)).
– Hoạt động của các quán chế biến và phục vụ khách hàng tại chỗ các loại đồ uống như: cà phê, nước sinh tố, nước mía, nước quả, quán chè đỗ đen, đỗ xanh…
Trên đây là những thông tin về mã ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống, khi bạn cần thành lập công ty hay bổ sung ngành nghề cần ghi đúng mã ngành hoạt động. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, có thể liên hệ đến dịch vụ hỗ trợ pháp lý của chúng tôi.
Luật Bistax là đơn vị tại TPHCM chuyên tư vấn thủ tục dịch vụ làm giấy phép kinh doanh tại TPHCM. Khi thực hiện dịch vụ tại Luật Bistax, khách hàng chỉ cần chuẩn bị CMND/CCCD/hộ chiếu. Mọi thủ tục còn lại đã có Luật Bistax lo.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty tại Bistax:
Trên đây là những liệt kê về Mã ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống, để có thể thành lập công ty cho ngành nghề này một cách nhanh chóng, bạn có thể liên hệ ngay đến hotline 07777 23283 hoặc các kênh hỗ trợ trực tuyến trên website.
Đánh Giá Bài Viết Bạn Nhé Để Giúp Chúng Tôi Hiểu Bạn Hơn
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh Khách sạn, “Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng cho khách nhằm mục đích có lãi”
Kinh doanh ăn uống trong du lịch gồm ba nhóm hoạt động: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động lưu thông, hoạt động tổ chức phục vụ. Các hoạt động này có mối liên kết chặt chẽ và tác động qua lại vớii nhau. Chỉ cần thiếu bất kì một trong ba hoạt động trên thì hoạt động kinh doanh ăn uống khơng diễn ra.
Hoạt động sản xuất vật chất là việc chế biến thức ăn cho khách. Vậy, kinh doanh ăn uống trong du lịch đã thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Từ những sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: gạo, thịt, cá, rau,…qua bàn tay của những người đầu bếp đã biến chúng thành những món ăn nóng, đồ ăn nguội, các loại đồ uống.
Chúng khơng chỉ được đảm bảo về an tồn thực phẩm, trình bày, trang trí đẹp mà cịn rất thơm ngon. Cùng là một loại nguyên liệu nhưng người đầu bếp có thể chế biến ra nhiều món ăn ngon khác nhau. Trong kinh doanh ăn uống, hoạt động sản xuất vật chất có nhiệm vụ chế biến ra các món ăn cho khách thì hoạt động lưu thơng lại có nhiệm vụ trao đổi và bán các thành phẩm, đó là các món ăn và đồ uống đã được chế biến sẵn. Nó vận chuyển những hàng hóa này từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Và nơi sản xuất có thể ngay tại nhà hàng hoặc có thể là một nơi khác.
Như vậy, hoạt động lưu thông của kinh doanh ăn uống trong du lịch là bán sản phẩm do chính nhà hàng tự sản xuất và bán những sản phẩm của các ngành và nơi khác. Hoạt động này chính là hoạt động mang lại doanh thu cho nhà hàng, bán được càng nhiều sản phẩm thì doanh thu của nhà hàng càng cao và nó lại thúc đẩy sản xuất càng nhiều món ăn, đồ uống.
Hoạt động tổ chức phục vụ là công việc của quản lý và nhân viên nhằm tạo điều kiện để khách hàng thưởng thức thức ăn tại
chỗ tiện lợi và thoải mái nhất. Bên cạnh đó cịn cung cấp các dịch vụ khác để khách thư giãn, giải trí khi chờ món ăn.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng là một phần trong kinh doanh khách sạn nên nó cũng mang những đặc điểm của kinh doanh khách sạn. Ngoài những đặc điểm chung của kinh doanh khách sạn thì kinh doanh ăn uống trong khách sạn lại có những đặc điểm cơ bản của nó.
Tổ chức bữa ăn tại khách sạn chủ yếu cho khách du lịch ngoài địa phương. Họ có thể đến từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới, hoặc đến từ nhiều quốc gia khác nhau nên có những phong tục tập quán khác nhau.
Điều này đòi hỏi các khách sạn phải tổ chức dịch vụ ăn uống theo yêu cầu và thói quen của khách dụ lịch chứ khơng thể bắt họ phải tuân theo phong tục địa phương. Mọi hành động phớt lờ thói quen ăn uống của khách đều có thể dẫn đến mức độ hài lịng của khách thấp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách. Từ đó có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khách sạn thường được xây dựng xa nơi ở của khách, do đó khách sạn phải bố trị tất cả các bữa ăn cho sách bao gồm các bữa ăn chính: sáng, trưa tối, bữa ăn phụ và cung cấp đồ uống.
Cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách du lịch cũng là một hình thức giải trí cho khách. Vì vậy, bên cạnh dịch vụ ăn uống, các khách sạn cũng cần quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho khách, lồng ghép các yếu tố truyền thống dân tộc trong hình thức bố trí cơng trình, cách nhân viên mặc đồng phục, dịch vụ hay bộ đồ ăn, món ăn đặc biệt của nhà hàng.
Bu昀昀et: là dạng nhà hàng tự phục vụ với số lượng các món ăn nóng và lạnh hợp lý
Quán bar: bar cơng cộng và bar phục vụ
Qn giải trí ban đêm: được chia ra thành nhiều phòng nhỏ, mỗi phòng được trang bị phù hợp với những trị giải trí khác nhau. Có phịng sàn nhảy, bida, bowling,…
Quán ăn: thường bán các món điểm tâm, có một số món đặc sản địa phương và thường được xây dựng trên các đường lớn.
Có một số vốn tương đối, bạn có thể đầu tư nhà hàng Việt Nam, nhà hàng Âu, chuyên món Ý, nhà hàng Fastfood, nhà hàng Trung Hoa với nhiều cấp độ sang trọng hay bình dân. Cịn với vốn đầu tư khiêm tốn thì bạn có thể mở qn gà, bị, lẩu,…
Câu 3: Anh/Chị hãy phân tích tác động của hoạt động du lịch đối với kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, cho ví dụ cụ thể.
1. Tác động của hoạt động du lịch đối với kinh tế 1.1.Tích cực
Ngành du lịch ngày càng phát triển mang đến cho đất nước ta nhiều lợi ích trong đó đáng kể nhất phải nói về kinh tế như:
Du lịch tham gia tích cực vào qúa trình tạo nên thu nhập quốc
dân như sản xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật. Từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Phân phối và tham gia vào các quá trình thu nhập quốc dân
Du lịch nội địa phát triển tốt cũng làm cho sức khoẻ nhân dân
lao động được củng cố và từ đó làm tăng năng suất lao động lên gấp nhiêug lần. Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được hiệu quả hơn.
Tăng thu nhập cho đất nước góp phần vai trị to lớn trong việc làm cán cân thanh toán quốc tế. Theo thống kê thì "số lượng khách nước ngồi đến Việt Nam tăng cao, từ 250.000 lượt khách năm 1990 lên đến gần 3.6 triệu lượt người năm 2006, tăng trung bình 20%/ năm. Trong 9 tháng đầu năm 2007, lượng khách quốc tế ước tính là 3.171.763, tăng 18.5% so với cùng kỳ năm 2006. Doanh thu từ du lịch là 1.6 tỷ USD năm 2004, hơn 1.7 tỷ USD năm 2005, 3 tỷ USD năm 2006. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ có từ 6 – 6.5 triệu lượt khách quốc tế, nâng tổng doanh thu lên 4 – 5 tỷ USD. Thống kê của Tổng cục Du lịch cho biết, trung bình mỗi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chi tiêu hơn 900USD đã góp phần đẩy doanh thu « xuất khẩu tại chỗ » năm 2005 lên 3 tỷ USD".
Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của du lịch tác động đến ngành kinh tế nhiều như thế nào, du lịch còn mang lại hiệu quả xuất khẩu rất cao làm tăng thu nhập lớn đến kinh tế nước ta.
Ví dụ: Năm 2000, Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu tại chỗ
ước gần 800 triệu USD, tăng khoảng 150 triệu USD. Con số này trong năm 2004 là 1.6 tỷ USD
Ngành du lịch được vươn tầm ra thế giới làm các châu lục khác chú ý hơn về nước ta, đến và thăm quan nhiều hơn thúc đẩy tăng doanh thu kinh tế rất cao. Nhờ du lịch phát triển nền văn hoá và cảnh quan đất nước được quảng bá rộng hơn thu hút khách nước ngồi đến tìm hiểu và du lịch, khơng chỉ khách nước ngồi mà cịn nhiều khách nội địa cũng muốn tham quan hết các thắng cảnh tuyệt vời của nước mình thơng qua những hình ảnh những hiệu ứng makerting về du lịch => ngành du lịch lên cao => kinh tế cũng tăng theo => góp phần phát triển đất nước.
Ví dụ: Năm 2006, ngành này thu hút được tổng số vốn đầu tư
Dự án của tập đoàn Rockingham (Hoa Kỳ) đầu tư vào đảo Phú Quốc với tổng số vốn đầu tư 1 tỷ USD. Tập đoàn Indochina Capital đầu tư xây dựng khu du lịch biển 5 sao Ngũ Hành Sơn với tổng số vốn đầu tư 80 triệu USD.
Bên cạnh các hoạt động khác thì kinh doanh du lịch mang đến cho nước ta những thuận lợi và lợi ích lớn về kinh tế. Cần liên kết và hợp tác quốc tế để mở rộng nền kinh tế nhiều hơn mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Ví dụ: Khách sạn So昀椀tel plaza là liên kết giữa Việt Nam và
Malaysia, Melia Hà Nội là liên kết giữa Việt Nam và Thái Lan.
Ngồi ra cịn có các làn sóng đầu tư gián tiếp vào du lịch cũng rất nhiều.
Ví dụ: Vinaland Fund cũng đầu tư thêm 43 triệu USD vào lĩnh
vực khách sạn và du lịch của Hà Nội, đầu tư 31 triệu USD vào sân golf và khu vực nghỉ mát rộng 260 hecta tại thành phố Đà Nẵng.
Tăng cường mối quan hệ quốc tế về kinh tế:
Các mối quan hệ quốc tế ngày càng hội nhập trong các mối quan hệ song phương và đa phương trên lĩnh vực kinh tế cũng tạo nên thuận lợi lớn cho nền kinh tế nước ta
Được giao lưu tìm hiểu và gắn kết các mối quan hệ quốc tế để sử dụng các thiết bị khoa học tiên tiến vận dụng vào kinh tế, qua đó ta được học hỏi thêm tham khảo, trao dồi nhiều kinh nghiệm kĩ năng mới của nước ngồi
Có cơ hội đổi mới tư duy phát triển kinh tế du lịch, chúng ta được biết du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn qua đó ta cần có những biện pháp, những tư duy tiên tiến hiện đại để tăng nền kinh tế nước nhà, thông qua du lịch quốc tế ta cũng có thêm nhiều tư duy mới để thay đổi lại, việc đổi mới tư duy phát triển vừa đảm bảo phát huy được tiềm năng, thế mạnh, tạo ra sản phẩm du lịch cạnh tranh, vừa mang giá trị bản sắc và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Ví dụ: Nước ta khôi phục quan hệ hợp tác du lịch truyền
thống với liên bang Nga; phát triển quan hệ hợp tác du lịch với Pháp; bước đầu xây dựng quan hệ hợp tác du lịch với Hoa Kỳ tạo thuận lợi cho nền kinh tế.
Du lịch phát triển cũng tạo nên những thuận lợi về giao thông, những tuyến đường du lịch thuận lợi hơn nhiều phương tiện hơn. Từ đó thúc đẩy du lịch ngày càng thuận tiện nhiều khách du lịch cũng tăng kinh tế đáng kể. Du lịch như đầu mối “xuất nhập khẩu” ngoại tệ, phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế. Du lịch được phát triển và mở rộng đã đem lại một hiệu quả thiết thực về kinh tế.
Ví dụ: Theo thống kê " Chỉ tính riêng trong 9 tháng của năm
2000, Chương trình đã thực hiện xuất khẩu tại chỗ ước đạt trên 800 triệu USD, tăng khoảng 150 triệu USD".
Du lịch mang đến cho nền kinh tế Việt Nam một bước ngoặc lớn chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Những dân tộc miền núi, gặp khó khăn trong việc bn bán họ phải dựa nào nền kinh tế nông nghiệp, họ phải tự trồng nhiều loại cây và kiếm thu nhập từ đó nhưng kể từ khi du lịch phát triển họ đã được phần nào đỡ hơn khi chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp sang kinh tế du lịch.
Ví dụ: Như chúng ta biết Sapa hiện đang là địa điểm du lịch
nổi tiếng và nhiều người muốn đến, trước đây nguồn thu nhập của người làm nhờ vào trồng trọt, chăn ni và nghề thủ cơng chỉ đóng vai trị phụ và ln phụ thuộc vào trồng trọt nên cuộc sống họ rất
khó khăn khi chỉ dựa vào nền kinh tế nơng nghiệp, điều kiện trồng trọt lại khó khăn, địi hỏi phải có nhiều lao động mà Sapa lại khơng có điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp. Nhưng đến khi du lịch phát triển, các làng Hmơng có cảnh quan đẹp, giữ được bản sắc văn hóa trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Do đó, đời sống kinh tế của người Hmông được cải thiện. Họ chuyển sang sản xuất hàng thổ cẩm, đồ trang sức, dẫn khách du lịch…thay vì làm nơng nghiệp như trước đây.
=> Từ 1 địa điểm bình thường nhưng cũng nhờ sự phát triển du lịch và nhận thức kịp thời nên họ đã khai thác được tiềm năng của mình cũng như bộc lộ được vẻ đẹp của vùng qua đó thúc đẩy kinh tế lên tầm cao khác cải thiện đời sống nhân dân.
Du lịch phát triển làm tăng ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Đây là cơ hội tăng thu nhập địa phương bằng hình thức xuất khẩu
Khơng chỉ vậy du lịch phát triển mạnh cũng làm nền kinh tế của nhiều lĩnh vực được thế mà phát triển theo, nhiều dịch vụ khác phục vụ cho du lịch nhờ đó mà được nâng cấp thêm rồi nhiều dịch vụ khác liên quan đến du lịch cũng được mở rộng phát triển hơn từ đó tăng thêm nhiều nguồn thu nhập ở nhiều lĩnh vực thúc đẩy nhiều ngành phát triển tăng nguồn thu kinh tế
Trong khi nhiều di tích lịch sự và danh lam đẹp chưa được khai thác và nhiều người biết đến thì du lịch đã đem điều đó rộng rãi hơn thúc đẩy phát triển kinh tế tăng nguồn thu nhập nhiều hơn như vé vào tham quan các danh lam đẹp, các khu di tích,…
Do du lịch đang là ngành mũi nhọn và phát triển rất nhanh vì vậy tạo nên sự chênh lệch kinh tế các vùng dẫn đến lệ thuộc kinh tế của cộng đồng dân cư vào du lịch. Nếu du lịch được mở rộng và nâng cao thì cũng kéo theo đó những khía cạnh khác phải tăng cao gây sức ép tới nền kinh tế của nhiều lĩnh vực phải đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư chi phí vào bảo vệ, cơng an, các dịch vụ y tế, chăm sóc khách hàng,...
Đầu tư vào du lịch cũng mang lại doanh thu cao nhưng qua đó cũng là ngành có nhiều rủi ro nhất khi chi phí đầu tư vào cũng khá
cao và có thể xảy ra nhiều trường hợp rủi ro dẫn đến phá sản, mất hết tiền. Muốn du lịch được vươn tầm xa hơn thì phải đầu tư vào giải trí rộng lớn sang trọng như đánh golf, xây dựng khu nghỉ dưỡng, cấm trại,.. các hoạt động đó địi hỏi vốn rất lớn và đầu tư những mảnh đất rộng lớn Nếu đi sai hướng dẫn đến các diện tích đất bị thu hẹp, quỹ đất dùng cho nông nghiệp và các ngành khác bị giảm đi đáng kể.
Sự phát triển du lịch khơng có kế hoạch đúng đắn cũng dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng về nhiều mặt gây sức ép nặng lên nền kinh tế hơn. Du lịch phát triển cũng dễ gây nên tình trạng mất cân bằng giữa cung - cầu sau đó tác động đến giá.
2. Tác động của hoạt động du lịch đối với văn hóa – xã hội 2.1.Tác động của hoạt động du lịch đối với văn hóa
Để hình thành nên du lịch phát triển lớn mạnh như bây giờ thì văn hóa là một trong những yếu tố không thể thiếu để cấu thành nên điểm đến du lịch. Vì nhu cầu xã hội nên sự tác động của văn hóa đã đem lại nhiều lợi ích cho nền văn hóa địa phương. Tuy nhiên, trong cuộc sống mọi hoạt động đều có hai mặt tích cực và tiêu cực.
Nhờ sự phát triển du lịch nên giá trị văn hóa ngày càng được
khơi phục và có giá trị. Tạo nên những điểm đến thu hút khách du lịch tìm đến để trải nghiệm. Nhờ vào nhu cầu này, ngành du
lịch có thể thu lại về nhiều lợi nhuận. Đồng nghĩa, khi du lịch